Tìm hiểu kết cấu bề mặt gia công và thông số đánh giá chất lượng bề mặt

Facebook

#aigirl
Nội dung chính
0,0
Rated 0 out of 5
0 out of 5 stars (based on 0 reviews)
Excellent0%
Very good0%
Average0%
Poor0%
Terrible0%

Giới thiệu kết cấu Bề mặt gia công

Bề mặt là phần của vật liệu tiếp xúc với môi trường bên ngoài, do đó nó có ảnh hưởng rất lớn đến các tính chất và chức năng của vật liệu. Trong kỹ thuật, bề mặt của các chi tiết máy thường được tạo ra bởi các quá trình gia công cơ khí, như tiện, phay, mài, đánh bóng, phun cát, xử lý nhiệt, xử lý bề mặt hoặc phủ bề mặt. Mỗi quá trình gia công sẽ tạo ra một kết cấu bề mặt khác nhau, có thể được phân loại theo hướng (đồng hướng, ngang hướng hoặc không hướng), độ đồng nhất (đồng nhất hoặc không đồng nhất) và độ phức tạp (đơn giản hoặc phức tạp).

Kết cấu bề mặt là thuật ngữ chỉ các đặc điểm hình học của bề mặt của một vật thể, bao gồm các độ lệch lặp lại và/hoặc ngẫu nhiên so với bề mặt danh nghĩa (bề mặt lý tưởng) của vật thể. Kết cấu bề mặt có ảnh hưởng đến nhiều tính chất của vật liệu, như ma sát, hao mòn, khả năng chịu tải, khả năng dẫn điện và nhiệt, khả năng chống ăn mòn và bám dính, tính thẩm mỹ và an toàn. Do đó, kết cấu bề mặt là một yếu tố quan trọng trong thiết kế và sản xuất các sản phẩm kỹ thuật.

Kết cấu bề mặt được xác định bởi ba thành phần chính: độ nhám, độ gợn sóng và hình thể phủ bề mặt. Độ nhám là sự biến thiên nhỏ nhất của chiều cao trên bề mặt, thường do quá trình gia công gây ra. Độ gợn sóng là sự biến thiên lớn hơn của chiều cao trên bề mặt, thường do dao động của máy móc hoặc dao cụ gây ra. Hình thể phủ bề mặt là sự biến thiên lớn nhất của chiều cao trên bề mặt, thường do thiết kế hoặc chức năng của vật thể gây ra.

Để đánh giá kết cấu bề mặt, người ta sử dụng các thông số đo lường khác nhau, như trị số trung bình của chiều cao nhám (Ra), trị số trung bình của chiều cao gợn sóng (Wa), trị số trung bình của chiều cao hình thể phủ (Pa), hoặc các thông số khác dựa trên phổ biến độ (RMS), phân phối xác suất hoặc phổ tần số. Các thông số này được xác định theo các tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia, ví dụ như ISO 4287 hay TCVN 1979.

Để đo lường kết cấu bề mặt, người ta sử dụng các thiết bị khác nhau, như máy đo nhám cơ học, máy đo nhám quang học, máy đo nhám điện tử hoặc máy đo nhám siêu âm. Các thiết bị này có thể hoạt động theo hai nguyên tắc chính: tiếp xúc hoặc không tiếp xúc. Thiết bị tiếp xúc là thiết bị có dao cụ chạm vào bề mặt để cảm biến chiều cao. Thiết bị không tiếp xúc là thiết bị sử dụng ánh sáng, điện từ hoặc sóng âm để phản xạ từ bề mặt và thu được tín hiệu.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày về các khái niệm cơ bản, các phương pháp đánh giá và các ứng dụng của kết cấu bề mặt trong kỹ thuật. Bài viết được chia thành ba phần chính: phần thứ nhất giới thiệu về kết cấu bề mặt và các thành phần của nó; phần thứ hai giới thiệu về các thông số và thiết bị đo lường kết cấu bề mặt; phần thứ ba giới thiệu về các ứng dụng của kết cấu bề mặt trong kỹ thuật.

 

Tìm hiểu kết cấu Bề mặt gia công và thông số đánh giá chất lượng bề mặt

Khái niệm và thành phần của kết cấu bề mặt

Kết cấu bề mặt là thuật ngữ chỉ các đặc điểm hình học của bề mặt của một vật thể, bao gồm các độ lệch lặp lại và/hoặc ngẫu nhiên so với bề mặt danh nghĩa (bề mặt lý tưởng) của vật thể. Kết cấu bề mặt có thể được xem như là tổng hợp của ba thành phần chính: độ nhám, độ gợn sóng và hình thể phủ bề mặt. Hình 1 minh họa cho các thành phần này trên một đường viền của bề mặt.

Tìm hiểu kết cấu bề mặt gia công và thông số đánh giá chất lượng bề mặt 1

Các thành phần của kết cấu bề mặt

Độ nhám là sự biến thiên nhỏ nhất của chiều cao trên bề mặt, thường do quá trình gia công gây ra. Độ nhám có thể được xác định bằng cách lọc ra các dao động có tần số cao hơn một giới hạn nhất định từ đường viền ban đầu. Độ nhám có ảnh hưởng đến ma sát, hao mòn, khả năng dẫn điện và nhiệt, khả năng chống ăn mòn và bám dính, tính thẩm mỹ và an toàn của bề mặt1.

Độ gợn sóng là sự biến thiên lớn hơn của chiều cao trên bề mặt, thường do dao động của máy móc hoặc dao cụ gây ra. Độ gợn sóng có thể được xác định bằng cách lọc ra các dao động có tần số thấp hơn một giới hạn nhất định từ đường viền ban đầu. Độ gợn sóng có ảnh hưởng đến khả năng chịu tải, khả năng tiếp xúc và khả năng khớp nối của bề mặt1.

Hình thể phủ bề mặt là sự biến thiên lớn nhất của chiều cao trên bề mặt, thường do thiết kế hoặc chức năng của vật thể gây ra. Hình thể phủ bề mặt có thể được xác định bằng cách loại bỏ các dao động có tần số cao hơn và thấp hơn hai giới hạn nhất định từ đường viền ban đầu. Hình thể phủ bề mặt có ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, khả năng chống rung và khả năng chống cong vênh của vật thể1.

Các thông số và thiết bị đo lường kết cấu bề mặt

Để đánh giá kết cấu bề mặt, người ta sử dụng các thông số đo lường khác nhau, như trị số trung bình của chiều cao nhám (Ra), trị số trung bình của chiều cao gợn sóng (Wa), trị số trung bình của chiều cao hình thể phủ (Pa), hoặc các thông số khác dựa trên phổ biến độ (RMS), phân phối xác suất hoặc phổ tần số. Các thông số này được xác định theo các tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia, ví dụ như ISO 4287 hay TCVN 1979 .

Trị số trung bình của chiều cao nhám (Ra) là thông số đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá độ nhám của bề mặt. Ra được tính bằng cách lấy giá trị tuyệt đối của diện tích giữa đường viền nhám và mặt phẳng trung bình, chia cho chiều dài của đường viền. Ra có đơn vị là micromet (µm) hoặc nanomet (nm). Ra càng nhỏ thì bề mặt càng mịn.

Trị số trung bình của chiều cao gợn sóng (Wa) là thông số để đánh giá độ gợn sóng của bề mặt. Wa được tính bằng cách lấy giá trị tuyệt đối của diện tích giữa đường viền gợn sóng và mặt phẳng trung bình, chia cho chiều dài của đường viền. Wa có đơn vị là micromet (µm) hoặc nanomet (nm). Wa càng nhỏ thì bề mặt càng phẳng.

Trị số trung bình của chiều cao hình thể phủ (Pa) là thông số để đánh giá hình thể phủ bề mặt. Pa được tính bằng cách lấy giá trị tuyệt đối của diện tích giữa đường viền hình thể phủ và mặt phẳng trung bình, chia cho chiều dài của đường viền. Pa có đơn vị là micromet (µm) hoặc nanomet (nm). Pa càng nhỏ thì hình thể phủ càng ít biến dạng.

Ngoài các thông số trên, còn có nhiều thông số khác để đánh giá kết cấu bề mặt theo các khía cạnh khác nhau, như:

  • Phổ biến độ (RMS) là căn bậc hai của trị số trung bình của bình phương chiều cao nhám. RMS có ảnh hưởng đến khả năng chống ăn mòn và khả năng tiếp xúc của bề mặt.
  • Phân phối xác suất là hàm thống kê cho biết xác suất xuất hiện của các giá trị chiều cao nhám trong một khoảng nhất định. Phân phối xác suất có ảnh hưởng đến khả năng chống ma sát và khả năng chống hao mòn của bề mặt.
  • Phổ tần số là hàm biểu diễn sự phụ thuộc của biên độ dao động của chiều cao nhám vào tần số dao động. Phổ tần số có ảnh hưởng đến khả năng chống rung và khả năng chống tiếng ồn của bề mặt.

Để đo lường kết cấu bề mặt, người ta sử dụng các thiết bị khác nhau, như máy đo nhám cơ học, máy đo nhám quang học, máy đo nhám điện tử hoặc máy đo nhám siêu âm. Các thiết bị này có thể hoạt động theo hai nguyên tắc chính: tiếp xúc hoặc không tiếp xúc.

Máy đo độ nhám bề mặt Mitutoyo SJ-210

Máy đo độ nhám bề mặt Mitutoyo SJ-210

Xem thêm: Máy đo độ nhám bề mặt kim loại SJ-210 Mitutoyo 178-561-11E Chính Hãng
☎️ Hotline: 0396.08.23.23 (Zalo) – 0777.852.588 (Zalo)

Thiết bị tiếp xúc là thiết bị có dao cụ chạm vào bề mặt để cảm biến chiều cao. Dao cụ có thể là kim đo, bi đo, ống đo hoặc dao đo. Dao cụ được kết nối với một hệ thống ghi nhận và hiển thị tín hiệu. Thiết bị tiếp xúc có ưu điểm là đơn giản, rẻ và dễ sử dụng, nhưng có nhược điểm là có thể làm trầy xước bề mặt, không thể đo được các bề mặt mềm hoặc dính, và có độ phân giải thấp.

Thiết bị không tiếp xúc là thiết bị sử dụng ánh sáng, điện từ hoặc sóng âm để phản xạ từ bề mặt và thu được tín hiệu. Ánh sáng có thể là tia laser, tia nhiệt hoặc tia cực tím. Điện từ có thể là sóng radio, sóng vi ba hoặc sóng X. Sóng âm có thể là sóng siêu âm hoặc sóng âm thanh. Thiết bị không tiếp xúc có ưu điểm là không làm hỏng bề mặt, có thể đo được các bề mặt mềm hoặc dính, và có độ phân giải cao, nhưng có nhược điểm là phức tạp, đắt và khó sử dụng.

Các ứng dụng của kết cấu bề mặt trong kỹ thuật

Kết cấu bề mặt có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật, bởi vì nó ảnh hưởng đến các tính chất vật lý, hóa học và cơ học của các vật liệu và sản phẩm. Một số ví dụ cụ thể về ứng dụng của kết cấu bề mặt trong kỹ thuật là:

  • Trong công nghiệp dầu khí, kết cấu bề mặt của các ống dẫn, van, bình chứa và thiết bị khác có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu áp suất, chống ăn mòn, chống bám dính và chống tắc nghẽn của chúng. Do đó, việc lựa chọn và kiểm soát kết cấu bề mặt phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của hoạt động khai thác và vận chuyển dầu khí.
  • Trong công nghiệp ô tô, kết cấu bề mặt của các bộ phận như động cơ, hộp số, phanh, lốp và thân xe có thể ảnh hưởng đến hiệu suất, độ bền, tiết kiệm nhiên liệu và khí thải của xe. Do đó, việc thiết kế và gia công kết cấu bề mặt tối ưu là rất cần thiết để cải thiện chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm ô tô. Ví dụ, kết cấu bề mặt có hướng ngang có thể giảm ma sát và nhiệt độ trong động cơ, kết cấu bề mặt có hướng đồng hướng có thể tăng khả năng chống trượt và giảm tiếng ồn của lốp, kết cấu bề mặt không hướng có thể tăng khả năng chống va đập và giảm trọng lượng của thân xe.
  • Trong công nghiệp y tế, kết cấu bề mặt của các thiết bị y tế như dao mổ, kim tiêm, ống nội soi và các vật liệu cấy ghép có thể ảnh hưởng đến khả năng khử trùng, kháng khuẩn, sinh trưởng tế bào và tương thích sinh học của chúng. Do đó, việc nghiên cứu và phát triển kết cấu bề mặt an toàn và hiệu quả là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Ví dụ, kết cấu bề mặt nhám có thể giúp giảm sự bám dính của vi khuẩn và tăng sự bám dính của tế bào, kết cấu bề mặt gợn sóng có thể giúp giảm sự di chuyển của vật liệu cấy ghép và tăng sự liên kết với mô xung quanh, kết cấu bề mặt hình thể phủ có thể giúp giảm sự phản ứng viêm và tăng sự tương thích với cơ thể.
Các ứng dụng của kết cấu bề mặt trong kỹ thuật

Các ứng dụng của kết cấu bề mặt trong kỹ thuật

Kết luận

Trong bài viết này, chúng tôi đã trình bày về các khái niệm cơ bản, các phương pháp đánh giá và các ứng dụng của kết cấu bề mặt trong kỹ thuật. Chúng tôi đã chỉ ra rằng kết cấu bề mặt là một yếu tố quan trọng trong thiết kế và sản xuất các sản phẩm kỹ thuật, vì nó liên quan đến nhiều tính chất và chức năng của các vật liệu và sản phẩm. Chúng tôi đã giới thiệu về các thành phần của kết cấu bề mặt, như độ nhám, độ gợn sóng và hình thể phủ; các thông số và thiết bị đo lường kết cấu bề mặt, như Ra, Wa, Pa, RMS, phân phối xác suất, phổ tần số, máy đo nhám cơ học, máy đo nhám quang học, máy đo nhám điện tử hoặc máy đo nhám siêu âm; và các ứng dụng của kết cấu bề mặt trong kỹ thuật, như trong công nghiệp dầu khí, ô tô và y tế.

Tôi hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích và hữu ích về chủ đề “Tìm hiểu kết cấu bề mặt gia công và thông số đánh giá chất lượng bề mặt”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc yêu cầu gì khác, xin vui lòng cho tôi biết thông qua bộ phận chăm sóc khách hàng của Khotieudung.com qua số điện thoại 0396 08 23 23 – 0777 852 588 hoặc email sayhi.khotieudung@gmail.com.

Vì sao chọn Khotieudung.com

Là website chuyên cung cấp sản phẩm & dụng cụ thiết bị chính hãng hổ trợ tốt nhất, Khotieudung Vietnam cung cấp thông tin chính xác và hữu ích với mức giá tốt tới khách hàng. Với tiêu chí: MUA HÀNG TẠI KHO – THOẢI MÁI MUA SẮM – LUÔN CÓ GIÁ TỐT

Tham gia cộng đồng Khotieudung Online để nhận ưu đãi cũng như kiến thức mua sắm tiêu dùng thông mình nhé!

Khotieudung.com với đội ngũ tư vấn chuyên sâu về kỹ thuật giúp bạn chọn được sản phẩm đúng nhu cầu.

Hotline tư vấn mua hàng: 0396 08 23 23 – 0777 85 25 88 (Zalo).

Với tiêu chí: MUA HÀNG TẠI KHO – THOẢI MÁI MUA SẮM – LUÔN CÓ GIÁ TỐT

Hãy để lại câu hỏi bên dưới nhé!

There are no reviews yet. Be the first one to write one.

Main Menu

Tư Vấn & Báo Giá